Bệnh gan là gì? Các bài báo nghiên cứu khoa học liên quan

Bệnh gan là tập hợp các rối loạn làm suy giảm chức năng chuyển hóa, giải độc và tổng hợp của gan, có thể tiến triển âm thầm đến xơ gan hoặc ung thư. Các dạng bệnh gan phổ biến gồm viêm gan siêu vi, gan nhiễm mỡ, bệnh gan do rượu, và bệnh gan tự miễn, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe toàn thân.

Khái niệm bệnh gan

Bệnh gan là thuật ngữ dùng để chỉ các tình trạng rối loạn hoặc tổn thương ảnh hưởng đến cấu trúc và chức năng của gan. Gan là một cơ quan thiết yếu tham gia vào quá trình chuyển hóa, giải độc, tổng hợp protein, và lưu trữ glycogen. Bất kỳ sự suy giảm nào trong các chức năng này đều có thể gây hậu quả nghiêm trọng đến sức khỏe tổng thể.

Gan có khả năng tái sinh, nhưng tổn thương kéo dài hoặc tái phát liên tục sẽ dẫn đến xơ hóa, suy gan hoặc ung thư gan. Các bệnh lý về gan có thể diễn tiến âm thầm, không triệu chứng rõ ràng trong giai đoạn đầu, khiến việc phát hiện và can thiệp sớm trở nên khó khăn. Việc tầm soát và chẩn đoán sớm đóng vai trò then chốt trong việc cải thiện tiên lượng và chất lượng sống cho bệnh nhân.

Phân loại bệnh gan

Bệnh gan có thể được phân loại theo nguyên nhân hoặc theo đặc điểm tổn thương mô học. Một số phân loại phổ biến như sau:

  • Bệnh gan nhiễm trùng: Viêm gan do virus (A, B, C, D, E), vi khuẩn, ký sinh trùng.
  • Bệnh gan do chuyển hóa: Gan nhiễm mỡ không do rượu (NAFLD), bệnh Wilson (rối loạn chuyển hóa đồng), hemochromatosis (tăng hấp thu sắt).
  • Bệnh gan do độc chất: Tổn thương gan do rượu, thuốc (paracetamol, kháng sinh, statin), hoặc hóa chất độc hại.
  • Bệnh gan tự miễn: Viêm gan tự miễn, xơ gan mật nguyên phát, viêm đường mật xơ hóa.

Mỗi nhóm có cơ chế bệnh sinh, diễn tiến và tiên lượng khác nhau. Việc phân loại chính xác giúp lựa chọn phác đồ điều trị hiệu quả và phù hợp. Chi tiết có thể tham khảo tại Mayo Clinic – Liver Diseases.

Sinh lý gan và chức năng bình thường

Gan thực hiện hơn 500 chức năng sinh lý khác nhau, đóng vai trò trung tâm trong chuyển hóa và duy trì cân bằng nội môi. Các chức năng chính có thể được phân thành các nhóm sau:

  • Chuyển hóa: Gan chuyển hóa carbohydrate thành glucose (dự trữ glycogen), tổng hợp lipid và cholesterol, chuyển hóa amino acid và ure hóa ammoniac.
  • Giải độc: Gan chuyển hóa và thải trừ các chất độc, thuốc, rượu và hormon dư thừa.
  • Tổng hợp: Gan tạo ra albumin, các yếu tố đông máu (fibrinogen, prothrombin), lipoprotein và enzyme cần thiết cho tiêu hóa.
  • Tiêu hóa: Gan sản xuất mật giúp nhũ tương hóa lipid, tạo điều kiện hấp thu vitamin tan trong dầu (A, D, E, K).

Các chỉ số sinh hóa phản ánh chức năng gan gồm:

Xét nghiệmÝ nghĩa
ALT, ASTĐánh giá tổn thương tế bào gan
ALP, GGTPhản ánh tình trạng ứ mật
BilirubinPhản ánh chức năng bài tiết mật
Albumin, INRĐánh giá khả năng tổng hợp của gan

Sự thay đổi trong các chỉ số này cho thấy mức độ ảnh hưởng của bệnh lý gan và hướng đến chẩn đoán cụ thể.

Các dạng viêm gan siêu vi

Viêm gan siêu vi là nguyên nhân hàng đầu gây bệnh gan mạn tính và ung thư gan trên toàn cầu. Có 5 loại virus viêm gan chính: A, B, C, D, và E. Trong đó, viêm gan B và C có thể dẫn đến xơ gan và ung thư gan nếu không điều trị kịp thời.

Bảng so sánh một số đặc điểm chính:

Loại virusĐường lâyDiễn tiếnVaccine
Viêm gan AQua đường tiêu hóa (thức ăn/nước uống)Cấp tính, hiếm khi mạn
Viêm gan BMáu, tình dục, từ mẹ sang conCó thể mạn tính
Viêm gan CMáuThường mạn tínhKhông

Viêm gan D chỉ xảy ra ở người đã nhiễm virus viêm gan B. Viêm gan E chủ yếu gây bệnh ở phụ nữ mang thai và có thể gây tử vong trong tam cá nguyệt cuối.

Việc tiêm chủng đầy đủ (viêm gan A, B) và sàng lọc viêm gan B, C định kỳ giúp phòng ngừa và kiểm soát hiệu quả bệnh lý này. Xem chi tiết tại WHO – Hepatitis Factsheet.

Bệnh gan do rượu và gan nhiễm mỡ

Bệnh gan do rượu (Alcoholic Liver Disease - ALD) là hậu quả của việc tiêu thụ rượu kéo dài, vượt ngưỡng cho phép. Gan phải chuyển hóa ethanol thành acetaldehyde - một chất gây độc tế bào và viêm nhiễm mãn tính. ALD thường diễn tiến qua ba giai đoạn: gan nhiễm mỡ, viêm gan do rượu, và cuối cùng là xơ gan do rượu.

Gan nhiễm mỡ không do rượu (NAFLD) xảy ra ở những người không uống rượu hoặc uống ít nhưng có yếu tố nguy cơ chuyển hóa như béo phì, tiểu đường type 2, rối loạn lipid máu. Khi tiến triển thành viêm gan nhiễm mỡ không do rượu (NASH), nguy cơ xơ gan và ung thư gan tăng lên đáng kể.

Chuỗi tiến triển lâm sàng có thể mô hình hóa như sau:

NAFLDNASHFibrosisCirrhosisHCCNAFLD \rightarrow NASH \rightarrow Fibrosis \rightarrow Cirrhosis \rightarrow HCC

Điều trị bao gồm thay đổi lối sống, giảm cân, kiểm soát bệnh lý nền và tránh tuyệt đối rượu với mọi loại bệnh gan.

Xơ gan và suy gan

Xơ gan là hậu quả cuối cùng của nhiều dạng bệnh gan mạn tính, trong đó mô gan lành bị thay thế bởi mô xơ, làm thay đổi cấu trúc nhu mô và dòng máu qua gan. Xơ gan có thể được bù (compensated) hoặc mất bù (decompensated), với các biến chứng nặng như: báng bụng, xuất huyết tiêu hóa, bệnh não gan, nhiễm trùng.

Suy gan là tình trạng gan mất hoàn toàn chức năng chuyển hóa, giải độc và tổng hợp. Suy gan cấp thường do viêm gan siêu vi B cấp, ngộ độc paracetamol; suy gan mạn thường xảy ra trên nền xơ gan mất bù.

Các chỉ số tiên lượng bao gồm Child-Pugh score (dựa vào albumin, bilirubin, INR, báng bụng, bệnh não gan) và MELD score (dùng cho ghép gan).

Ung thư gan nguyên phát (HCC)

Ung thư biểu mô tế bào gan (Hepatocellular carcinoma – HCC) là loại ung thư phổ biến nhất phát sinh từ gan, chiếm trên 80% ca ung thư gan nguyên phát. Nguy cơ cao ở những người có viêm gan B, C mạn, xơ gan do rượu hoặc NASH.

Chẩn đoán dựa vào hình ảnh học đặc hiệu (CT hoặc MRI có tiêm thuốc cản quang), chỉ điểm sinh học như alpha-fetoprotein (AFP), và trong một số trường hợp là sinh thiết gan.

Các phương pháp điều trị bao gồm:

  • Phẫu thuật cắt gan
  • Đốt u bằng sóng cao tần (RFA)
  • Can thiệp TACE (chemoembolization)
  • Ghép gan toàn bộ

Chi tiết tại National Cancer Institute – Liver Cancer.

Phương pháp chẩn đoán và theo dõi

Chẩn đoán bệnh gan dựa trên kết hợp lâm sàng, cận lâm sàng và hình ảnh học. Các phương pháp thường dùng bao gồm:

  • Xét nghiệm chức năng gan (AST, ALT, GGT, ALP, bilirubin, INR, albumin)
  • Hình ảnh học: siêu âm gan, FibroScan, CT scan, MRI
  • Sinh thiết gan trong những trường hợp nghi ngờ hoặc chẩn đoán không rõ ràng

Theo dõi định kỳ giúp phát hiện biến chứng sớm và đánh giá hiệu quả điều trị, đặc biệt với các bệnh mạn tính như viêm gan B/C, xơ gan, NAFLD.

Điều trị và dự phòng bệnh gan

Điều trị tùy theo nguyên nhân và mức độ tổn thương gan. Trong viêm gan virus, các thuốc kháng virus như tenofovir, entecavir, hoặc thuốc điều trị viêm gan C như sofosbuvir đã giúp giảm tỷ lệ xơ gan, ung thư. Trong bệnh gan tự miễn, cần dùng corticosteroid hoặc thuốc ức chế miễn dịch.

Biện pháp dự phòng bao gồm:

  • Tiêm chủng viêm gan A và B
  • Tránh dùng rượu bia và thuốc không kê đơn bừa bãi
  • Kiểm soát bệnh lý nền như đái tháo đường, béo phì
  • Kiểm tra chức năng gan định kỳ ở nhóm nguy cơ cao

Tài liệu tham khảo

  1. World Health Organization. Hepatitis Factsheet. who.int
  2. Mayo Clinic. Liver disease overview. mayoclinic.org
  3. National Cancer Institute. Liver Cancer. cancer.gov
  4. American Liver Foundation. Liver Function and Testing. liverfoundation.org
  5. Johns Hopkins Medicine. Cirrhosis and Chronic Liver Failure. hopkinsmedicine.org

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề bệnh gan:

Bản sửa đổi năm 2016 đối với phân loại các bệnh u của Tổ chức Y tế Thế giới về các khối u tủy và bạch cầu cấp tính Dịch bởi AI
Blood - Tập 127 Số 20 - Trang 2391-2405 - 2016
Tóm tắt Phân loại của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) về các khối u của các mô huyết học và bạch huyết lần cuối được cập nhật vào năm 2008. Kể từ đó, đã có nhiều tiến bộ trong việc xác định các dấu hiệu sinh học độc đáo liên quan đến một số khối u tủy và bạch cầu cấp tính, chủ yếu xuất phát từ phân tích diễn giải gen và giải trình tự thế hệ tiếp theo, có...... hiện toàn bộ
#Phân loại WHO #khối u huyết học #khối u tủy #bạch cầu cấp tính #sinh học phân tử
Tách rời một cDNA cLone từ bộ gen viêm gan virus không A, không B truyền qua máu Dịch bởi AI
American Association for the Advancement of Science (AAAS) - Tập 244 Số 4902 - Trang 359-362 - 1989
Một thư viện DNA bổ sung được khởi tạo ngẫu nhiên từ huyết tương chứa tác nhân viêm gan không A, không B chưa được xác định (NANBH) và được sàng lọc bằng huyết thanh từ một bệnh nhân được chẩn đoán mắc NANBH. Một clone DNA bổ sung đã được tách ra và cho thấy mã hóa một kháng nguyên liên quan đặc hiệu đến các nhiễm trùng NANBH. Clone này không xuất phát từ DNA của chủ thể mà từ một phân tử ...... hiện toàn bộ
#viêm gan không A không B #tác nhân gây bệnh chưa xác định #DNA bổ sung #kháng nguyên #RNA #togaviridae #flaviviridae
Một Bảng Hỏi Tình Trạng Tinh Thần Ngắn Gọn Để Đánh Giá Khiếm Khuyết Não Tổ Chức Ở Bệnh Nhân Cao Tuổi† Dịch bởi AI
Journal of the American Geriatrics Society - Tập 23 Số 10 - Trang 433-441 - 1975
TÓM TẮTCác bác sĩ lâm sàng với thực hành bao gồm bệnh nhân cao tuổi cần một công cụ ngắn gọn, đáng tin cậy để phát hiện sự hiện diện của suy giảm trí tuệ và xác định mức độ của nó. Một Bảng Hỏi Tình Trạng Tinh Thần Ngắn Gọn (SPMSQ) gồm 10 câu hỏi, dễ dàng được cung cấp bởi bất kỳ bác sĩ nào tại văn phòng hoặc bệnh viện, đã được thiết kế, thử nghiệm, chuẩn hóa và xá...... hiện toàn bộ
Căng thẳng, thích ứng và bệnh tật: Tính hiệu điều chỉnh và gánh nặng điều chỉnh Dịch bởi AI
Annals of the New York Academy of Sciences - Tập 840 Số 1 - Trang 33-44 - 1998
Tóm tắt: Thích ứng trước các thách thức tiềm ẩn gây căng thẳng liên quan đến việc kích hoạt các cơ chế thần kinh, nội tiết thần kinh và miễn dịch nội tiết thần kinh. Điều này đã được gọi là “tính hiệu điều chỉnh” hoặc “ổn định thông qua thay đổi” bởi Sterling và Eyer (Fisher S., Reason J. (biên tập): Handbook of Life Stress, Cognition and Health... hiện toàn bộ
Nồng độ Hsp90 trong huyết tương của bệnh nhân xơ cứng bì hệ thống và mối liên hệ với tổn thương phổi và da: nghiên cứu cắt ngang và dọc Dịch bởi AI
Scientific Reports - Tập 11 Số 1
Tóm tắtNghiên cứu trước đây của chúng tôi đã chứng minh sự gia tăng biểu hiện của protein sốc nhiệt (Hsp) 90 trong da của bệnh nhân xơ cứng bì hệ thống (SSc). Mục tiêu của chúng tôi là đánh giá nồng độ Hsp90 trong huyết tương ở bệnh nhân SSc và xác định mối liên quan của nó với các đặc điểm liên quan đến SSc. Có 92 bệnh nhân SSc và 92 người đối chứng khỏe mạnh được...... hiện toàn bộ
#Hsp90 #Xơ cứng bì hệ thống #Bệnh phổi kẽ #Cyclophosphamide #Chức năng phổi #Đánh giá cắt ngang #Đánh giá dọc #Biểu hiện viêm #Tổn thương da #Dự đoán DLCO
Tổng quan hệ thống: dịch tễ học và lịch sử tự nhiên của bệnh gan nhiễm mỡ không do cồn và bệnh viêm gan nhiễm mỡ không do cồn ở người lớn Dịch bởi AI
Alimentary Pharmacology and Therapeutics - Tập 34 Số 3 - Trang 274-285 - 2011
Aliment Pharmacol Ther 2011; 34: 274–285Tóm tắtĐặt vấn đề  Bệnh gan nhiễm mỡ không do cồn (NAFLD) là nguyên nhân phổ biến của bệnh gan mạn tính và mức độ phổ biến toàn cầu của nó tiếp tục gia tăng cùng với sự phát triển của đại dịc...... hiện toàn bộ
Bệnh Gan Nhỡ Mỡ Không Do Rượu Dịch bởi AI
Diabetes - Tập 50 Số 8 - Trang 1844-1850 - 2001
Nhạy cảm với insulin (cấm euglycemic, tốc độ truyền insulin: 40 mU · m−2 · phút−1) đã được nghiên cứu ở 30 đối tượng có bệnh gan nhỡ mỡ không do rượu (NAFLD) đã được sinh thiết xác nhận, dung nạp glucose bình thường và có chỉ số khối cơ thể (BMI) <30 kg/m2. Trong số 30 đối tượng này, 9 người có gan nhỡ mỡ thuần túy và 21 người có bằng chứng của viêm gan nhiễm mỡ. Ngoài ra, 10 bệnh nhân ...... hiện toàn bộ
#Bệnh gan nhỡ mỡ không do rượu #nhạy cảm với insulin #hội chứng chuyển hóa #viêm gan nhiễm mỡ #tiểu đường loại 2
Bệnh Gan Nhiễm Mỡ Không do Rượu: Từ Gan Nhiễm Mỡ Đơn Thuần đến Xơ Gan Dịch bởi AI
Hepatology - Tập 43 Số Supplement 1 - Trang S99-S112 - 2006
Bệnh viêm gan mỡ không do rượu (NASH), là điểm trọng yếu giữa gan nhiễm mỡ và xơ gan trong chuỗi bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu (NAFLD), hầu như chưa được nhận diện vào năm 1981. Hiện nay, NAFLD có mặt ở 17% đến 33% người Mỹ, có phân bố toàn cầu, và tương ứng với tỷ lệ béo phì trung tâm, béo phì...... hiện toàn bộ
#Bệnh viêm gan mỡ không do rượu #NAFLD #NASH #Gan nhiễm mỡ #Xơ gan #Căn nguyên #Quản lý #PPARγ agonist
Ảnh hưởng của đa hình trong vùng promoter của yếu tố hoại tử khối u α ở người lên hoạt động phiên mã Dịch bởi AI
Proceedings of the National Academy of Sciences of the United States of America - Tập 94 Số 7 - Trang 3195-3199 - 1997
Yếu tố hoại tử khối u α (TNFα) là một chất điều hòa miễn dịch mạnh mẽ và là cytokine có tính chất tiền viêm đã được liên kết với sự phát triển của các bệnh tự miễn và nhiễm trùng. Ví dụ, mức độ TNFα trong huyết tương có mối tương quan tích cực với mức độ nghiêm trọng và tỷ lệ tử vong trong bệnh sốt rét và bệnh leishmania. Chúng tôi đã mô tả trước đây một đa hình tại vị trí −308 trong promo...... hiện toàn bộ
#Yếu tố hoại tử khối u α #TNFα #đa hình #phiên mã #bệnh tự miễn #bệnh nhiễm trùng #sốt rét #leishmaniasis #bệnh sốt rét thể não #gen báo cáo #dòng tế bào B #hệ miễn dịch #cytokine #haplotype #phân tích vết chân #protein gắn DNA
Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân COVID-19 có triệu chứng tiêu hóa tại tỉnh Hồ Bắc, Trung Quốc: Nghiên cứu mô tả, cắt ngang, đa trung tâm Dịch bởi AI
The American Journal of Gastroenterology - Tập 115 Số 5 - Trang 766-773 - 2020
MỤC TIÊU: Kể từ khi bùng phát Bệnh do Coronavirus 2019 (COVID-19) vào tháng 12 năm 2019, nhiều triệu chứng tiêu hóa đã thường xuyên được báo cáo ở những bệnh nhân nhiễm virus. Trong nghiên cứu này, chúng tôi nhằm điều tra thêm mức độ phổ biến và kết quả của bệnh nhân COVID-19 có triệu chứng tiêu hóa. ...... hiện toàn bộ
Tổng số: 1,109   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10